1. MacOS là gì?
MacOS là tên của hệ điều hành dành riêng cho tất cả các máy tính của Apple, giống như Windows trên các hãng máy Laptop, PC khác.
MacOS có thể nói là một trong những hệ điều hành có thời gian được cập nhật lâu nhất, xa hơn cả những chiếc Laptop Windows hiện nay. MacOS trước đây được gọi là Mac OS X và phiên bản đầu tiên (10.0) đã ra mắt vào năm 2001. Phiên bản hiện tại là macOS 10.13 High Sierra, được phát hành vào tháng 10 năm 2017.
Không giống như Windows, MacOS dựa trên hệ điều hành Unix, với các tuyến bắt nguồn từ những năm 1970. Kết quả là nó có nhiều điểm tương đồng với Linux và các nhánh khác của Unix, giống như giao diện dòng lệnh Bash và lớp quyền hạn Unix.
MacOS là một hệ điều hành khá đơn giản. Đi kèm với nó là một bộ ứng dụng độc quyền chỉ có của Apple để đơn giản hóa các tác vụ hàng ngày như Email và duyệt Web.
Và nếu như bạn cũng đang sở hữu những thiết bị của Apple như iPhone, iPad thì bạn sẽ cảm nhận được sự tương thích, đồng bộ hoá tuyệt vời trong hệ sinh thái đó.
2. Thiết lập máy Mac mới
Việc thiết lập máy Mac mới thường sẽ mất khoảng 20 phút, và bạn sẽ được hướng dẫn trong suốt quá trình thiết lập đó.
Điều đầu tiên cần làm là lấy máy Mac của bạn ra khỏi hộp, kết nối cáp nguồn và mọi thiết bị ngoại vi có liên quan (bàn phím và thiết bị trỏ), sau đó nhấn nút nguồn. Bạn sẽ thấy logo thương hiệu của Apple xuất hiện trên màn hình, sau đó bạn có thể bắt đầu thiết lập máy tính của mình.
B1: Chọn Region VietNam
B2: Setup Wi-Fi
Thiết lập này yêu cầu bạn phải kết nối với Wi-Fi ngay lập tức, vì vậy hãy đảm bảo bạn đã sẵn sàng với những yêu cầu này. Tiếp theo, bạn sẽ thấy các lời nhắc để cung cấp thông tin như múi giờ, bố cục bàn phím và liệu bạn có muốn chia sẻ dữ liệu sử dụng ẩn danh với Apple hay không.
B3: Đăng nhập Apple ID
Máy Mac của bạn yêu cầu ID Apple cho iCloud, App Store, iTunes và các mục đích khác. Nếu bạn có ID Apple mà bạn đã sử dụng cho iPhone hoặc iPad, hãy sử dụng tài khoản đó để đăng nhập trên đây. Những người chưa có ID Apple có thể tạo mới ngay lúc này. (cách tạo Apple ID) hoặc bạn cũng có thể Set up Later
B4: Chuyển dữ liệu
Ở bước này bạn chọn Don’t transfer any information now
Nếu như bạn muốn chuyển dữ liệu từ máy MacBook cũ hay sử dụng Time Machine qua thì chọn dòng đầu.
B5: Đặt tên tài khoản + Password
Khi bạn đã thực hiện xong các thiết lập ban đầu, máy Mac của bạn sẽ tự khởi động lại. Bạn có thể thấy một màn hình mới cùng với một hàng biểu tượng (dock) ở dưới cùng của màn hình. Và bạn đã sẵn sàng để bắt đầu ngay bây giờ rồi chứ!
2.1 Hướng dẫn tạo bộ cài và cài lại MacBook
Các bạn có thể tham khảo bài viết tại đây nha:
3. Thông tin cơ bản về MacOS
Hãy bắt đầu với những phần quan trọng nhất trong việc sử dụng chiếc máy Mac của bạn.
3.1 Màn hình Desktop và Menu Bar
Desktop
Khi máy Mac của bạn khởi động lần đầu tiên, bạn sẽ thấy các thành phần cơ bản của giao diện người dùng. Ở trên cùng của màn hình là Menu Bar, ở dưới cùng là Dock và đằng sau tất cả các cửa sổ của bạn là màn hình Desktop.
Giống như hầu hết các hệ điều hành khác, MacOS sử dụng màn hình desktop làm không gian làm việc để lưu trữ tệp tạm thời. Ổ đĩa cứng, ổ đĩa ngoài sẽ xuất hiện ở đây khi được kết nối với máy của bạn. Bạn có thể nhấp chuột phải để tạo thư mục và kéo để sắp xếp màn hình desktop của bạn nếu muốn.
Thanh Menu
+ Menu Apple
Biểu tượng quả Táo là nơi bạn có thể Tắt máy (Shut down), Restart hay Sleep máy và truy cập thông tin liên quan đến máy Mac của bạn trong tùy chọn About This Mac.
+ Menu Ứng dụng
- Các Menu ứng dụng nằm ở bên cạnh Menu Apple. Tên của các ứng dụng bạn đang sử dụng sẽ được in đậm, sau đó là các Menu khác, thường có các tên thông thường như Tệp, Sửa, Định dạng hoặc Cửa sổ. Mỗi ứng dụng đều có Menu Trợ giúp nhằm dễ dàng nhận thông tin về cách sử dụng ứng dụng đó.
- Mỗi Menu chứa các lệnh, nhiều lệnh trong đó có sẵn ở hầu hết các ứng dụng. Ví dụ: lệnh Mở thường ở Menu Tệp.
+ Menu Trạng thái
- Ở đầu bên phải của thanh Menu là Menu trạng thái, thường được biểu thị bằng các biểu tượng. Sử dụng những Menu này để kiểm tra trạng thái của máy Mac hoặc truy cập nhanh vào các tính năng—ví dụ: bật hoặc tắt nhanh Wi-Fi hoặc kiểm tra việc sạc pin của máy tính của bạn.
- Bạn có thể thêm các Menu trạng thái, chẳng hạn như trình xem biểu tượng hoặc biểu tượng Điều khiển hệ thống. Bạn cũng có thể thêm các Menu trạng thái cho một số ứng dụng trong quá trình cài đặt chúng.
- Để sắp xếp lại các biểu tượng trên Menu trạng thái, hãy nhấn và giữ phím Command trong khi kéo các mục. Để xóa một biểu tượng, nhấn và giữ phím Command và kéo biểu tượng ra khỏi thanh Menu.
+ Spotlight
Bấm vào biểu tượng Spotlight (kính lúp) nằm sau các Menu trạng thái, để sử dụng Spotlight để tìm kiếm các mục trên máy Mac của bạn, v.v.
+ Siri
Theo sau Spotlight là biểu tượng Siri – bấm vào biểu tượng Siri để đề nghị Siri thực hiện những việc như mở trang hoặc ứng dụng hoặc để tìm các nội dung trên máy Mac hoặc trên Internet. Bạn có thể dễ dàng giữ các kết quả của Siri ngay trên màn hình nền hoặc trong Trung tâm thông báo.
+ Trung tâm thông báo
Ở đầu bên phải của thanh Menu, bấm vào biểu tượng Trung tâm thông báo (Ba sọc ngang) để sử dụng Trung tâm thông báo để xem thông tin chi tiết về ngày của bạn và xem các thông báo bạn đã bỏ lỡ.
3.2. The Dock
Nếu như các hệ điều hành khác có Menu Windows Start thì MacOS có Dock. Và nó được chia thành hai phần: các phím tắt đến ứng dụng và các thư mục được ghim hoặc các cửa sổ được thu nhỏ.
Mở các mục trong thanh Dock
- Mở ứng dụng: Bấm vào biểu tượng ứng dụng. Ví dụ: để mở Finder, hãy bấm vào biểu tượng Finder trên Dock.
- Mở tệp trong ứng dụng: Kéo tệp lên trên biểu tượng của ứng dụng. Chẳng hạn, để mở tài liệu bạn tạo trong Pages, hãy kéo tài liệu đó lên trên biểu tượng Pages trong Dock.
- Hiển thị mục trong Finder: Giữ Command và bấm vào mục đó.
- Chuyển sang ứng dụng trước và ẩn ứng dụng hiện tại: Giữ Option khi bấm vào biểu tượng của ứng dụng hiện tại.
- Chuyển sang ứng dụng khác và ẩn tất cả các ứng dụng khác: Giữ Option-Command và bấm vào biểu tượng của ứng dụng mà bạn muốn chuyển sang.
- Bạn có thể sắp xếp thanh Dock xuất hiện dọc theo cạnh dưới, bên trái hoặc bên phải của màn hình bằng cách bạn sẽ thấy ở phần cuối bên tay phải có một dấu gạch nhỏ màu trắng, nhấn bằng 2 ngón vào Trackpad, chọn Position on Screen rồi chọn trái hay phải tuỳ bạn. Mình khuyên nên sắp xếp Dock qua tay phải để có nhiều không gian hiện thị ở chính giữa hơn.
Thêm hoặc xoá mục Dock
- Nếu bạn muốn xoá một biểu tượng khỏi thanh Dock bạn chỉ việc chọn ấn dụng đó nhấn 2 ngón ở TrackPad -> Option -> Remove in Dock hay tương tự bạn muốn giữ ứng dụng đó thì Option -> Keep in Dock.
- Nếu bạn vô tình xóa biểu tượng ứng dụng khỏi Dock, việc đưa biểu tượng đó trở lại thật dễ dàng (ứng dụng vẫn nằm trên máy Mac của bạn). Mở ứng dụng để làm cho biểu tượng của ứng dụng đó xuất hiện lại trên Dock. Giữ Control và bấm vào biểu tượng ứng dụng, sau đó chọn Option -> Keep in Dock.
Chỉnh sửa thanh Dock
- Bạn có thể điều chỉnh kích thước của thanh Dock như sau: Vào System Preferences -> Dock -> Chỉnh thanh Size to nhỏ tuỳ ý muốn ( hoặc đặt con trỏ lên đường phân cách cho đến khi mũi tên hai chiều xuất hiện, sau đó kéo Dock để phóng to hoặc thu nhỏ) hoặc thanh Magnification độ tăng hay giảm độ nổi khối.
- Ẩn/ hiện thanh Dock: vào System Preferences -> Stick Automatically hide and show the Dock.
- Kéo tệp qua biểu tượng ứng dụng và nhấn để mở tệp trong ứng dụng đó. Giả sử ứng dụng tương thích với tệp, kéo tập tin ứng dụng vào Dock sẽ thêm nó vào Dock dưới dạng phím tắt.
- Cuối cùng, nếu bạn muốn xóa ổ đĩa được gắn hoặc hình ảnh đĩa, chỉ cần kéo nó qua Trash. Bạn có thể nhanh chóng dọn sạch thùng rác bằng cách nhấp chuột phải và chọn Empty Trash.
3.3 Finder
Finder là cấu trúc cơ sở cho máy Mac của bạn. Biểu tượng Finder trông giống như một khuôn mặt cười màu lam; bạn bấm vào biểu tượng đó trong Dock để mở cửa sổ Finder.
Có một số thành phần trong cửa sổ Finder, bạn có thể chuyển đổi trong mục thanh Menu View:
- Tab bar (Thanh Tab): Tự động hiển thị và ẩn khi bạn mở một Tab mới trong Finder (Cmd + T).
- Path bar: Hiển thị đường dẫn đến thư mục hiện tại ở cuối màn hình.
- Status bar: Liệt kê số lượng mục trong một vị trí và dung lượng đĩa trống.
- Sidebar: Danh sách các vị trí yêu thích hoặc thường được sử dụng ở phía bên trái.
- Preview: Cửa sổ xem trước mở rộng ở phía bên phải của cửa sổ.
3.4 Làm chủ Sidebar
Sidebar là khung phía bên trái của Finder, là nơi hiển thị các file và folder thường xuyên sử dụng nhất. Apple họ sắp xếp mặc định những folder sẵn cho người dùng, nhưng không có lý do gì để chúng ta không tự tổ chức lại Sidebar làm cho cuộc sống trở nên dễ dàng hơn.
Hiển thị hay ẩn folder mặc định cho Sidebar
- Mở Finder trên thanh Dock.
- Mở Preferences bằng cách trên thanh Menu chọn Finder/ Preferences hoặc phím tắt “Command + ,”
- Chọn Sidebar.
- Đặt dấu check để hiện thị hoặc bỏ dấu check để ẩn các Items bên Sidebar.
- Đóng Preferences và cảm nhận thay đổi.
Thêm file hay folder thường sử dụng vào Sidebar
- Mở Finder.
- Kéo file hay folder vào Sidebar, một thanh ngang sẽ xuất hiện để định vị file hay folder bạn thêm vào.
- Bạn chỉ có thể thêm file hay folder của mình vào khu vực Favorites.
Xoá một item khỏi sidebar.
- Nhấn chuột phải vào 1 item trên Sidebar và chọn “Remove from Sidebar”.
Ẩn Sidebar
- Trên thanh Menu của Finder chọn View/Hide Sidebar.
Tuỳ biến Toolbar
Finder Toolbar, là một số các nút nằm ở trên đầu của cửa sổ Finder.
Thêm hay bỏ các nút trên Toolbar
- Mở Finder.
- Nhấn chuột phải trên Toolbar và chọn “Customize Toolbar..” hoặc trên Menu Finder chọn “View/Customize Toolbar”
- Kéo thả các nút chức năng lên ToolBar.
- Để xoá nút nào thì chỉ cần kéo và thả nút đó khỏi Toolbar.
Sử dụng Finder Tabs
MacOS cung cấp một công cụ hữu ích và mạnh mẽ cho người dùng trong việc quản lý file hay folder là Finder Tabs. Cũng tương tự như Tabs của một trình duyệt web, Finder Tabs hoạt động linh hoạt và độc lập với nhau. Bởi vì hoạt động một cách độc lập nên có thể xem mỗi Tab là một Finder có đầy đủ các chức năng. Bạn có thể copy, kéo thả file hay folder từ Tab này sang Tab khác một cách tuỳ ý. Do vì linh hoạt như vậy nên bạn có quyền quyết định sử dụng hay không chức năng này.
Finder Tabs
Để ẩn hiện Tabs bar: trên Menu Finder chọn “View/Show Tab Bar”, có rất nhiều cách để mở một Tab trong Finder:
- Command + chuột trái vào một folder.
- Chuột phải hoặc Control + chuột phải và chọn “Open in New Tab”.
- Nhấn nút Cộng (+) ở góc trên bên phải của Tab Bar.
- Ở Desktop hay trong Finder nhấn Command + T để mở một Tab mới.
Quản lý Tabs và cửa sổ
- Bạn đang mở 2 cửa sổ Finder riêng biệt, để dồn lại thành 1 cửa sổ Finder với 2 Tab thì làm như sau: Menu Finder chọn Window/Merge All Windows.
- Để chuyển 1 Tab thành 1 cửa sổ riêng biệt thì chỉ cần kéo thả Tab đó ra khỏi Finder.
- Nhấn Control + Tab để chuyển qua lại giữa các Tabs.
Sử dụng Tags
Finder Tags là một chức năng rất linh hoạt và vô cùng mạnh mẽ để quản lý các file và folder. Finder Tags là cách thức dễ nhất để tổ chức file và folder trong Finder và rất dễ để tìm kiếm lại khi cần thiết.
Bạn có thể tag file mới hoặc những file đã tạo sẵn. Apple tạo trước cho người dùng 7 tag color là: đỏ, cam, vàng, xanh lá, xanh dương, tím và xám. Và bạn có thể sử dụng thêm một tag có chú thích không màu.
Các item đã được tag thì sẽ gom lại chung một Tag, nằm bên Sidebar. Hơn nữa, Tag Color là không có giới hạn, bạn có thể tags nhiều màu sắc kết hợp với nhau.
Thêm 1 tag vào file
- Click chuột phải vào file hay folder bạn muốn thêm tag vào.
- Chọn 1 trong 7 màu tag có sẵn.
Tìm kiếm file đã được tag
- Trong Spotlight Search hoặc khung Search của Finder gõ “Tag: tên-tag”, ví dụ: Tag: green.
- Để kiếm items được kết hợp nhiều tag thì câu lệnh như sau “Tag: tên-tag Tag: tên-tag”, ví dụ: Tag: green Tag: red
3.4 Spotlight
Spotlight là tên của công cụ tìm kiếm trên Mac của bạn và nó xuất hiện trong một cửa sổ nổi bất cứ khi nào bạn nhấn Command + Space. Chỉ cần nhập câu hỏi của bạn và macOS sẽ trả lời với các kết quả tùy thuộc vào ngữ cảnh. Nhấn Enter để cho ra những kết quả đầu tiên hoặc cuộn qua những gì Spotlight đã tìm thấy cho đến khi bạn tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm.
Công cụ tìm kiếm tiện dụng này hoạt động không chỉ để tìm tệp mà còn là trình khởi chạy ứng dụng. Rất đơn giản bằng cách bạn có thể gõ:
- Tìm tập tin, thư mục, tài liệu, ghi chú, Email, tin nhắn, v.v.
- Khởi chạy ứng dụng và tiện ích.
- Thực hiện các tính toán cơ bản.
- Chuyển đổi tiền tệ, đo lường và các đơn vị khác.
- Nhận các trang web được đề xuất, định nghĩa, mục Wikipedia và hơn thế nữa.
- Sử dụng ngôn ngữ tự nhiên để điều chỉnh kết quả.
Bạn nên làm quen với việc sử dụng Spotlight để khởi chạy các ứng dụng và tìm kết quả có liên quan mà không cần rời tay khỏi bàn phím. Nó là một công cụ mạnh mẽ, đặc biệt là khi bạn biết các mẹo hay nhất cho Spotlight.
3.5 TouchBar
Nếu máy Mac của bạn có Touch Bar, bạn có thể sử dụng các cử chỉ quen thuộc—như chạm, vuốt hoặc trượt—trực tiếp trên Touch Bar để điều chỉnh các cài đặt, sử dụng Siri, truy cập các phím chức năng và thực hiện các tác vụ trong các ứng dụng khác nhau.
Khái niệm cơ bản về Touch Bar
Control Strip, ở đầu bên phải của Touch Bar, cho phép bạn điều chỉnh các cài đặt chung—như độ sáng và âm lượng—và hỏi Siri. Bạn có thể mở rộng để truy cập các cài đặt và tính năng bổ sung. Các nút khác có sẵn trên Touch Bar phụ thuộc vào ứng dụng bạn đang sử dụng hoặc tác vụ bạn đang thực hiện.
- Thay đổi độ sáng hoặc âm lượng hay hỏi Siri : Chạm vào các nút trong Control Strip. Đối với độ sáng và âm lượng, bạn cũng có thể vuốt nhanh sang trái hoặc phải trên các nút.
Touch Bar – MacBook - Mở rộng Control Strip: Chạm < hoặc nhấn phím Fn trên bàn phím (nếu tùy chọn “Nhấn phím Fn” trong tùy chọn Bàn phím được đặt để mở rộng Control Strip).
Chạm vào các nút trong Control Strip được mở rộng để truy cập các cài đặt và tính năng MacOS bổ sung như Mission Control và Launchpad hoặc để điều khiển phát lại video hoặc nhạc. Đối với một số cài đặt—như độ sáng màn hình—bạn có thể chạm và giữ nút này để thay đổi cài đặt.
Để thu gọn Control Strip, hãy chạm vào X
- Sử dụng các nút khác: Chạm vào các nút để thực hiện nhanh các tác vụ trong ứng dụng bạn đang sử dụng. Mỗi ứng dụng đều có sự khác biệt—hãy dùng thử để xem bạn có thể làm những gì. Ví dụ: sau đây là giao diện của Touch Bar khi bạn chọn một tệp trong Finder :
Và sau đây là giao diện khi bạn xem hình ảnh trong ứng dụng Ảnh:
Để thêm các nút vào Touch Bar trong một số ứng dụng, hãy xem Tùy chỉnh Touch Bar.
- Thêm biểu tượng vào văn bản: Chạm Icon mặt cười , sau đó chạm vào biểu tượng bạn muốn sử dụng.
Ngoài ra bạn có thể xem thêm những tips về sử dụng TouchBar sao cho hiệu quả tại đây nha.
3.6 Touch ID
Thiết lập Touch ID
- Trên máy Mac của bạn, chọn Menu Apple( Trái Táo trên cùng bên trái ) > Tùy chọn hệ thống, sau đó bấm vào Touch ID.
- Bấm “Thêm dấu vân tay”, nhập mật khẩu của bạn, sau đó làm theo hướng dẫn trên màn hình.
Bạn có thể thêm tối đa ba dấu vân tay cho tài khoản người dùng của mình (máy Mac của bạn có thể lưu trữ tổng cộng tối đa năm dấu vân tay).
- Bấm vào các hộp kiểm để chọn cách bạn muốn sử dụng Touch ID:
- Mở khóa máy Mac: Sử dụng Touch ID để mở khóa máy Mac này khi đánh thức từ chế độ ngủ.
- Apple Pay: Sử dụng Touch ID để hoàn thành các giao dịch mua bạn thực hiện trên máy Mac này bằng Apple Pay.
- iTunes & App Store: Sử dụng Touch ID để hoàn thành các giao dịch mua bạn thực hiện trên máy Mac này từ các cửa hàng Apple trực tuyến.
- Tự động điền của Safari: Sử dụng Touch ID để tự động điền vào tên người dùng và mật khẩu cũng như để tự động điền vào thông tin thẻ tín dụng trong Safari.
Đổi tên hoặc xóa các dấu vân tay
- Trên máy Mac của bạn, chọn Menu Apple > Tùy chọn hệ thống, sau đó bấm vào Touch ID.
- Thực hiện bất kỳ tác vụ nào sau đây:
- Đổi tên dấu vân tay: Bấm vào văn bản bên dưới dấu vân tay, sau đó nhập tên.
- Xóa dấu vân tay: Bấm vào dấu vân tay, nhập mật khẩu của bạn, sau đó bấm Xóa.
Nếu bạn gặp sự cố với Touch ID
- Nếu Touch ID không nhận dạng được dấu vân tay của bạn: Đảm bảo ngón tay của bạn sạch và khô, sau đó thử lại. Hơi ẩm, nước hoa hồng, vết cắt hoặc da khô có thể ảnh hưởng đến việc nhận dạng dấu vân tay.
- Nếu bạn vẫn phải nhập mật khẩu: Thỉnh thoảng, bạn sẽ cần nhập mật khẩu của bạn để tiếp tục sử dụng Touch ID. Ví dụ: người dùng phải nhập lại mật khẩu của họ sau mỗi 48 giờ và sau năm lần sử dụng dấu vân tay không đúng.
3.7. Tải bản cập nhật cho MacOS
Theo định kỳ, Apple phát hành các bản cập nhật đối với phần mềm MacOS của bạn (các bản cập nhật này có thể bao gồm các bản cập nhật cho các ứng dụng đi kèm với máy Mac của bạn cũng như các bản cập nhật bảo mật quan trọng).
Nếu bạn nhận được thông báo rằng có bản cập nhật phần mềm khả dụng thì bạn có thể chọn thời điểm cài đặt bản cập nhật hoặc chọn để được nhắc vào ngày tiếp theo. Bạn cũng có thể kiểm tra các bản cập nhật MacOS theo cách thủ công trong khung Cập nhật phần mềm của Tùy chọn hệ thống.
Kiểm tra bản cập nhật máy Mac một cách thủ công
Để cài đặt các bản cập nhật theo cách thủ công trên máy Mac của bạn, hãy thực hiện một trong các tác vụ sau đây:
- Để tải về các bản cập nhật phần mềm MacOS, hãy chọn Menu Apple > Tùy chọn hệ thống, sau đó bấm vào Cập nhật phần mềm.
Mẹo: Bạn cũng có thể chọn Menu Apple > Giới thiệu về máy Mac này, sau đó bấm vào Cập nhật phần mềm.
- Để cập nhật phần mềm được tải về từ App Store, hãy chọn Menu.
- Apple > App Store, sau đó bấm vào Cập nhật.
4. Các ứng dụng trên MacOS
Việc sử dụng cũng như cài đặt ứng dụng có thể sẽ gây chút khó khăn với bạn. Nhưng chỉ sau một thời gian sử dụng bạn sẽ thích MacOS đấy. MacBook không chỉ hấp dẫn người dùng ở ngoại hình hay sức mạnh phần cứng mà còn ở chính hệ điều hành độc tôn của họ.
+ Các ứng dụng tích hợp
Là những ứng dụng được cài sẵn trên máy, mặc định của hãng và không xoá được.
+ Cách truy cập ứng dụng bằng LaunchPad
- Để vô ứng dụng bạn có thể ấn vô biểu tượng trên thanh Dock hoặc có thế sử dụng cử chỉ vuốt 4 ngón trên TrackPad.
- Hoặc bấm vào biểu tượng “Tên lửa“.
- Thoát ra thì ấn Esc hoặc lại bung 4 ngón khỏi TrackPad.
+ Sắp xếp các ứng dụng trong LauchPad
- Di chuyển ứng dụng trên trang: Kéo ứng dụng đến vị trí mới trên cùng một trang.
- Chuyển ứng dụng đến một trang khác: Kéo ứng dụng đến cạnh màn hình, sau đó thả ứng dụng đó ra khi đến trang bạn muốn.
- Tạo thư mục ứng dụng: Kéo ứng dụng lên một ứng dụng khác. Để thêm một ứng dụng khác, hãy kéo ứng dụng đó lên trên thư mục. Để xóa một ứng dụng, hãy kéo ứng dụng đó ra khỏi thư mục.
Cách cài đặt ứng dụng trên MacOS
1. Cài trực tiếp trên AppStore
Với cách này bắt buộc bạn phải đăng nhập Apple ID. Nếu bạn nào chưa có thì có thế tham khảo cách đăng kí Apple ID tại đây. (chèn link)
- Trong App Store trên máy Mac của bạn, hãy thực hiện bất kỳ tác vụ nào sau đây:
- Tìm kiếm ứng dụng: Nhập một hoặc nhiều từ trong trường tìm kiếm ở góc trên cùng bên trái của cửa sổ App Store, sau đó nhấn Enter.
- Duyệt App Store: Bấm vào Khám phá, Sáng tạo, Làm việc, Giải trí, Phát triển hoặc Danh mục trên thanh bên ở bên trái.
- Bấm vào tên hoặc biểu tượng của ứng dụng để lấy mô tả và xem đánh giá và xếp hạng của khách hàng.
- Để tải về ứng dụng, hãy bấm vào nút hiển thị giá của ứng dụng hoặc “Nhận”. Sau đó bấm lại vào nút để cài đặt hoặc mua ứng dụng (hoặc sử dụng Touch ID).
2. Cài bên ngoài AppStore
Hầu hết các ứng dụng bạn tải xuống từ web sẽ hiển thị dưới dạng tệp hình ảnh đĩa (DMG). Bấm đúp vào DMG để gắn kết nó, sau đó nó sẽ hiển thị lên macOS giống như một ổ đĩa chỉ đọc. Kéo tệp ứng dụng (APP) vào thư mục Applications của bạn để cài đặt nó.
Khi cài đặt một số ứng dụng của bên thứ ba
Nếu như bạn cài đặt các ứng dụng từ các bên thứ 3 không có trên Appstore hay tải các ứng dụng từ các Web chính thức mà bị sự cố trên thì đây là cách giải quyết.
Tắt GateKeeper bằng lệnh dưới đây!
B1: Mở Terminal
B2: Copy lệnh sudo spctl --master-
disable
và Pass vào Terminal như hình.
B3: Nhập Password máy (Lưu ý: Bạn chỉ cần nhập đúng, nếu sai cứ bấm Delete vì bước này không hiện ra Password).
B4: Như hình là thành công (hiện ra lại tên máy của bạn).
Bạn có thể kiểm tra lại bằng cách System Preferences > Security & Privacy > General và nhấp vào Open Anyway ở gần cuối màn hình.
Sau khi đã tắt thành công, bạn có thể mở được ứng dụng rồi.
3. Xoá ứng dụng
- Trên máy Mac của bạn, hãy bấm vào biểu tượng Finder ( logo mặt cười ) trên Dock, sau đó bấm vào Ứng dụng (Application) trên thanh bên Finder.
- Thực hiện một trong các tác vụ sau:
- Nếu ứng dụng nằm trong một thư mục, hãy mở thư mục của ứng dụng đó để tìm Trình gỡ cài đặt. Nếu bạn nhìn thấy Gỡ cài đặt [Ứng dụng] hoặc Trình gỡ cài đặt [Ứng dụng], hãy bấm chuột phải vào mục đó, sau đó làm theo các hướng dẫn trên màn hình.
- Hoặc bạn có thể vào Trái Táo góc trên bên trái > About this mac -> Storage – Manage -> Application và chọn ứng dụng bạn muốn xoá (Chuột phải -> Delete).
5. Tuỳ chỉnh máy MAC
5.1. System Preferences – Tùy chọn hệ thống
Bạn có thể định cấu hình khá nhiều thứ trong System Preferences, được ghim vào Dock theo mặc định. Bạn có thể truy cập nó bằng biểu tượng răng cưa bạc nhỏ hoặc chọn Menu Apple > Tùy chọn hệ thống.
Lưu ý: Tùy thuộc vào kiểu máy Mac của bạn và các tính năng của máy Mac, bạn có thể thấy nhiều hoặc ít tùy chọn hơn trong bảng System Preferences của riêng bạn.
Đây sẽ là điểm dừng đầu tiên của bạn nếu bạn đang tìm cách thay đổi thứ gì đó trên máy tính của mình. Tất cả mọi thứ từ việc thêm tài khoản người dùng mới, đến thay đổi độ nhạy của Trackpad, để hiển thị độ phân giải và cài đặt bảo mật, đều có ở đây. Bạn có thể sử dụng thanh tìm kiếm ở trên cùng để nhanh chóng tìm thấy ngăn tùy chọn cụ thể hoặc nhấp vào View để chuyển đổi sắp xếp chữ cái.
Bạn cũng nên dành chút thời gian để làm quen với các phần phổ biến nhất. Một vài điều chỉnh bạn có thể muốn thực hiện ngay sau khi bắt đầu sử dụng máy Mac mới là:
- Thay đổi hình nền của bạn trong Desktop & Screen Saver
- Thay đổi kích thước, căn chỉnh và hành vi của Dock
- Tìm hiểu và điều chỉnh các điều khiển cử chỉ trong Trackpad
- Thêm email mới và tài khoản truyền thông xã hội trong Tài khoản Internet
- Chỉ định vị trí sao lưu với Time Machine
NOTE: Bạn luôn có thể tìm kiếm bất kỳ bảng ưu tiên nào trong số này bằng Spotlight bằng phím tắt Command + Space.
5.2 Gestures and Navigation
Nếu bạn sử dụng Trackpad, trên MacBook hoặc với phụ kiện Apple Magic Magic Trackpad, bạn sẽ có quyền truy cập vào một loạt các cử chỉ trong macOS. Cử chỉ kích hoạt một số tính năng nhất định và tăng tốc độ điều hướng. Bạn có thể tùy chỉnh các cử chỉ này và xem một số video ví dụ tiện dụng trong System Preferences > Trackpad.
- Nhấn 1 hoặc 2 ngón để thể hiện chuột trái hoặc phải.
- Trong Safari: Vuốt 2 ngón trái phải để trở lại Tab hoặc tiến tới.
- Vuốt 2 ngón lên xuống để Scroll.
- Đối với MacBook 2016 và MacBook 12″ 2015 trở xuống: Vuốt 3 ngón để bôi đen.
- Đối với MacBook 2016 và MacBook 12″ 2015 trở lên: Vuốt 3 ngón để hiển thị mọi cửa sổ ứng dụng đang xài.
- Dùng 4 ngón vuốt chụm lại: Mở nhanh Lauchpad.
- Dùng 4 ngón vuốt ra: Hiển thị Desktop…
Và còn nhiều thứ khác để Bạn có thể trải nghiệm nữa.
Phím tắt cơ bản
Bạn có thể tăng tốc độ tương tác của mình với MacOS bằng cách học một vài phím tắt Mac cơ bản. Một số hữu ích để bắt đầu với bạn là:
- Sao chép: Cmd + C
- Dán: Cmd + V
- Di chuyển (sau khi sao chép):
Cmd + Tùy chọn + V
- Trình chuyển đổi ứng dụng:
Cmd + Tab
- Chụp màn hình :
Command + Shift + 3
: Chụp màn hình toàn bộ
Command + Shift + 4
: Chụp màn hình tuỳ chọn
Command + Shift + 5
: Chụp màn hình cửa sổ - Search nhanh:
Cmd + Space
- Siri:
Cmd + Space ( giữ)
- Tab mới (Safari, Finder và hơn thế nữa):
Cmd + T
5.3 AirPlay và AirDrop
AirPlay
AirPlay là công nghệ phát trực tuyến không dây độc quyền của Apple. Bạn có thể gửi video hoặc âm thanh (hoặc cả hai) đến bộ thu AirPlay như Apple TV bằng cách nhấp vào biểu tượng AirPlay (bên dưới) trong thanh Menu ở đầu màn hình. Bạn cũng có thể gửi phương tiện tới người nhận bằng biểu tượng AirPlay khi bạn thấy nó trong các ứng dụng khác như: iTunes và Spotify.
Nhấp vào biểu tượng AirPlay để bật, nó sẽ gửi màn hình Mac của bạn đến một máy thu AirPlay mà bạn chọn. Điều này lý tưởng cho các bài thuyết trình và chia sẻ ảnh, nhưng hiệu suất sẽ phụ thuộc vào tốc độ và sự can thiệp của mạng. Bạn có thể chọn xuất âm thanh Mac của mình sang các thiết bị AirPlay bằng cách chọn chúng làm thiết bị đầu ra trong System Preferences > Sound > Output (chọn thiết bị bạn đã kết nối) .
AirDrop
AirDrop là công nghệ chia sẻ tập tin không dây độc quyền của Apple. Sử dụng nó để gửi các tệp giữa máy tính Mac và thiết bị iOS như iPhone và iPad.
1. Cách khởi động AirDrop
- Khởi chạy Finder và nhấp vào AirDrop trong thanh bên để quét danh sách người nhận có sẵn.
- Chọn Go > AirDrop từ thanh Menu trên đầu (của Finder). Hoặc chọn AirDrop từ cột Menu trái trong cửa sổ Finder.
2. Chia sẻ nội dung AirDrop từ MacBook của bạn
B1: Chọn ảnh bạn muốn chia sẻ sau đó tìm biểu tượng như hình dưới.
B2: Nhấn chuột phải Có vài tùy chọn trong phần Share. Ta ấn vào AirDrop.
B3: Chọn người nhận tương ứng trong bảng AirDrop hiện ra. Sau khi họ chấp nhận và file đã được chuyển đi (hoàn toàn), ấn Done để kết thúc.
3. Nhận nội dung AirDrop
Khi có ai đó gửi nội dung cho bạn bằng AirDrop, bạn có thể từ chối hoặc chấp nhận. Yêu cầu sẽ được hiện dưới popup hoặc thông báo ở góc trên bên phải màn hình như thế này
Bạn có thể tìm thấy các file vừa nhận trong thư mục Download của máy.
5.4 Tạo thêm USER trên MacBook
Nếu máy Mac của bạn có nhiều người dùng, bạn nên thiết lập tài khoản cho từng người để họ có thể cá nhân hóa cài đặt và tùy chọn mà không ảnh hưởng đến những người khác. Bạn có thể cho phép người dùng không thường xuyên đăng nhập với tư cách là khách mà không có quyền truy cập vào các tệp hoặc cài đặt của những người dùng khác.
B1: Trên máy Mac của bạn, hãy chọn Menu Apple > Tùy chọn hệ thống, sau đó bấm vào Người dùng & Nhóm (User & Group).
B2: Bấm vào biểu tượng khóa để mở khóa, sau đó nhập tên và mật khẩu quản trị viên.
B3: Bấm vào nút Thêm + bên dưới danh sách người dùng.
B4: Bấm vào Menu bật lên Tài khoản mới, sau đó chọn loại người dùng.
- Quản trị viên (Admistation): Quản trị viên có thể thêm và quản lý những người dùng khác, cài đặt các ứng dụng và thay đổi cài đặt. Người dùng mới do bạn tạo khi lần đầu tiên bạn thiết đặt máy Mac của mình chính là quản trị viên. Máy Mac của bạn có thể có nhiều quản trị viên. Bạn có thể tạo những quản trị viên mới và chuyển đổi những người dùng tiêu chuẩn thành quản trị viên. Không thiết lập đăng nhập tự động cho quản trị viên. Nếu bạn thiết lập, ai đó có thể chỉ cần khởi động lại máy Mac của bạn và giành quyền truy cập bằng đặc quyền của quản trị viên. Để giữ bảo mật máy Mac của bạn, không chia sẻ tên và mật khẩu của quản trị viên.
- Tiêu chuẩn (Standard): Người dùng tiêu chuẩn được thiết lập bởi quản trị viên. Người dùng tiêu chuẩn có thể cài đặt các ứng dụng và thay đổi cài đặt của riêng họ nhưng không thể thêm người dùng khác hoặc thay đổi cài đặt của người dùng khác.
- Chỉ Chia sẻ (Only Share): Người dùng chỉ chia sẻ có thể truy cập các tệp được chia sẻ từ xa, nhưng không thể đăng nhập hoặc thay đổi cài đặt trên máy tính. Để cấp cho người dùng quyền truy cập vào màn hình hoặc các tệp được chia sẻ, bạn có thể cần phải thay đổi cài đặt trong khung Chia sẻ tệp, Chia sẻ màn hình hoặc Quản lý từ xa của tùy chọn Chia sẻ. Xem Thiết lập tính năng chia sẻ tệp và Chia sẻ màn hình của một máy Mac khác.
Để biết thêm thông tin về các tùy chọn cho từng loại người dùng, hãy bấm vào nút Trợ giúp ở góc phía dưới bên trái của hộp thoại.
B5: Nhập họ và tên cho người dùng mới. Tên tài khoản được tạo tự động. Để sử dụng tên tài khoản khác, nhập tên tài khoản bây giờ—bạn không thể thay đổi sau này.
B6: Nhập mật khẩu cho người dùng rồi nhập lại mật khẩu đó để xác minh. Nhập gợi ý mật khẩu để giúp người dùng ghi nhớ mật khẩu của họ.
B7: Bấm vào Tạo Người dùng.
B8: Vào Apple (góc trái trên) -> Log Out Tài khoản hiện tại -> Lúc đó sẽ xuất hiện 2 tài khoản -> Đăng nhập vào Tài khoản mới -> Sử dụng
B9: Tùy thuộc vào loại người dùng bạn tạo, bạn cũng có thể thực hiện bất kỳ tác vụ nào sau đây:
- Đối với quản trị viên, hãy chọn “Cho phép người dùng quản trị máy tính này”.
- Đối với trẻ em hoặc người dùng được quản lý khác, hãy chọn “Bật kiểm soát của phụ huynh”. Bấm vào Mở Kiểm soát của phụ huynh rồi thiết lập các giới hạn cho người dùng. Xem Thiết lập tính năng kiểm soát của phụ huynh.
- Sử dụng tùy chọn Chia sẻ để chỉ định người dùng có thể chia sẻ tệp và chia sẻ màn hình.
Nếu máy Mac của bạn có Touch ID, người dùng mới có thể thêm dấu vân tay sau khi đăng nhập vào máy Mac. Sau đó, người dùng có thể sử dụng Touch ID để mở khóa máy Mac và các mục được bảo vệ bằng mật khẩu, cũng như mua các mục từ iTunes Store, App Store và Apple Books bằng ID Apple của họ. Xem Sử dụng Touch ID.
5.5 Sử dụng máy In trên MacBook
B1: Vào System Preferences > Printers & Scanners.
Sau khi click chọn Printers & Scanners, các bạn chọn vào dấu “+” để thêm máy in.
B2: Tới đây, khi đã cắm cable máy in vào cổng USB của máy, phần thông tin sẽ máy in sẽ hiển thị trong bảng chỉ mục bên dưới, các bạn chỉ cần chọn mục USE và tìm tới Driver của máy in đó.
B3: Khi đã chọn đúng Driver, các bạn nhấn OK và chọn Add là máy sẽ tự động setup Driver đó cho máy tính Mac của các bạn.
B4: Việc cài đặt Driver cho máy in đã hoàn tất.
Lúc này bạn có thể tiến hành in văn bản là bạn đã có được một văn bản in từ máy MacBook.
5.6. Chọn ngôn ngữ bàn phím
Chẳng cần Unikey hay một ứng dụng gõ Tiếng Việt nào khác, MacOS đã hỗ trợ sẵn mọi ngôn ngữ bàn phím khi bạn mua máy về. Cũng trong System Preferences – Chọn Keyboard – Input Sources. Lúc này bạn nhấn dấu + để thêm ngôn ngữ. Chọn Vietnamese và thêm các kiểu gõ Telex hay VNI tuỳ ý bạn.
Sau đó bạn nên tick vào phần Show Input Menu in Menu bar như hình trên để được đưa ngôn ngữ gõ phím lên thanh Menu máy tính, mỗi khi bạn muốn chuyển đổi ngôn ngữ gõ cứ việc bấm vào cho nhanh.
5.7 Chỉnh thời gian khóa màn hình
Khi dùng Mac thì việc Sleep máy được xem là một điểm cộng so với máy Windows. Khi làm xong thì bạn đóng, cần thì mở lên là dùng được ngay nhưng đó cũng là một lỗ hổng nếu bạn không để ý.
Thường thì sau khi Sleep máy khoảng 2 phút sau máy mới khóa và lỡ như có người nào đụng vô máy bạn lúc đó thì việc lộ thông tin là rất cao.
Vậy bạn có thể vào đây chỉnh lại thời gian khóa máy ngay lập tức : System Preference -> Security & Privacy -> General -> Required Password -> Immediately
5.8. Quay màn hình
Trên MacBook đã được cài sẵn ứng dụng hỗ trợ giúp quay màn hình: Quicktime Player.
Cách sử dụng:
B1: Cmd+ Space search Quicktime Player
B2: Nhấn Return và để ý phía trên thanh Menu đã chuyển qua ứng dụng chưa.
B3: Vào System Preference -> Security & Privacy -> Privacy
B4: Chọn File -> New Screen Recording
B5: Chọn Record để bắt đầu quay.
B6: Bấm vào hình bên dưới để dừng.
B7: Sau khi quay xong Bạn có thể chọn xuất Video những độ phân giải khác nhau
B8: File của bạn sẽ được lưu trong Finder -> Recent để kiểm tra.
5.9. Thay đổi màn hình
B1: Vào System Preference -> Desktop & Screen Saver
B2: Chọn hình nền.
5.10. Hot Corner
Đây có lẽ là một trong những tính năng ít người dùng Mac biết. Hot Corner cho phép bạn gán những cử khi khi bạn di chuyển chuột tới 4 góc màn hình. Để có thể sử dụng bạn làm như sau:
B1: Vào System Preference -> Mission Control -> Chọn Hot Corner ở dưới góc trái.
B2: Tại đây bạn có thể cho phép bạn muốn làm gì cụ thể ở 4 góc chẳng hạn như:
Mission Control, Sleep, quay màn hình,…
6. Hiểu thêm iCloud và MacOS
Bạn sẽ thấy iCloud trên tất cả các MacOS. Vì thế, việc bạn hiểu về nó là rất quan trọng.
6.1. iCloud là gì?
iCloud là một cái tên phổ biến trong dịch vụ đám mây trực tuyến của Apple. Bạn sẽ thấy nó xuất hiện trước các dịch vụ khác, như iCloud Drive hoặc iCloud Music Library. Nói tóm lại, về cơ bản, điều đó có nghĩa là toàn bộ dữ liệu cụ thể có thể lưu trữ được qua trực tuyến trên đám mây.
Không phải tất cả các dịch vụ iCloud đều yêu cầu lưu trữ iCloud. Ví dụ: Thư viện Âm nhạc iCloud là thư viện dựa trên đám mây dành cho người đăng ký Apple Music. Nó duy trì cùng một nội dung thư viện trên các thiết bị và không yêu cầu không gian lưu trữ trực tuyến hoặc nếu không, trừ khi bạn quyết định lưu nội dung ngoại tuyến.
Cách đăng nhập vào iCloud
B1: Vào System Preferences -> Đăng nhập Apple ID.
B2: Điền tên tài khoản và Password vào.
B3: Sau khi đã đăng nhập Apple sẽ gửi đến máy bạn một mã Code (Nếu bạn dùng iPhone thì sẽ nhấn thêm Allow để nhận được mã).
B4: Vậy là xong. Tất cả những hình ảnh hay Video, tài liệu bạn lưu trên iCloud sẽ được đưa về máy.
Bạn cũng có thể bỏ stick đối với những mục không muốn sao lưu.
6.2. Không gian lưu trữ
Apple cung cấp 5GB dung lượng trống cho mỗi Apple ID, cho dù bạn mua iPhone, Apple TV hay MacBook hoàn toàn mới. Điều đó cũng không có ảnh hưởng gì, bạn chỉ cần dùng nó để sao lưu các thiết bị cá nhân như iPhone hoặc iPad. Và bạn có thể kiểm tra phân bổ dung lượng hiện tại của mình trong System Preferences > iCloud.
Cuối cùng, bạn sẽ cần xem xét nâng cấp dung lượng. Khi bạn nâng cấp dung lượng lưu trữ của mình, bạn sẽ giữ 5GB bạn có khi tham gia với tùy chọn thêm:
– 50 GB với giá $1/tháng.
– 200 GB với giá $3/tháng.
– 2TB với giá $10/tháng.
Bạn có thể chia sẻ các cấp 200GB và 2TB với gia đình, trong trường hợp này bạn nên thiết lập iTunes Family Sharing. Để nâng cấp dung lượng lưu trữ của bạn, hãy đi tới Tùy chọn hệ thống> iCloud> Chi tiết tài khoản và chọn nâng cấp.
Thiết lập Chia sẻ và chia sẻ ứng dụng gia đình, Âm nhạc và các giao dịch mua iTunes khác.
6.3. iCloud trên máy Mac
Bạn sử dụng tùy chọn iCloud của ID Apple để chọn các tính năng iCloud bạn muốn cũng như quản lý dung lượng iCloud.
- Trên máy Mac của bạn, hãy chọn Menu Apple > Tùy chọn hệ thống, bấm vào ID Apple, sau đó chọn iCloud trên thanh bên.
Nếu bạn chưa đăng nhập vào ID Apple, hãy bấm vào Đăng nhập và nhập thông tin ID Apple của bạn. Làm theo các hướng dẫn trên màn hình.
- Chọn hoặc thay đổi mục sau:
- Các ứng dụng trên máy Mac này đang sử dụng iCloud: Chọn các ứng dụng trong danh sách để bật các tính năng iCloud của chúng trên máy Mac này.
Các ứng dụng sau có thể có nút Tùy chọn hoặc nút Chi tiết:
iCloud Drive: Nếu iCloud Drive được bật, hãy bấm vào Tùy chọn để chọn xem có lưu các thư mục màn hình nền và tài liệu của bạn trong iCloud Drive không. Hãy xem Sử dụng iCloud Drive để lưu trữ tài liệu trên máy Mac, iPhone và iPad. Bạn cũng có thể chọn ứng dụng sử dụng dung lượng iCloud cũng như ứng dụng cho phép người khác tra cứu bạn bằng ID Apple cho iCloud).
Ảnh: Nếu Ảnh iCloud được bật, hãy bấm vào Tùy chọn để bật hoặc tắt Ảnh iCloud hoặc Album được chia sẻ. Xem Sử dụng Ảnh iCloud để lưu trữ ảnh trong iCloud và Album được chia sẻ là gì?.
Tìm máy Mac: Nếu “Dịch vụ Định vị đã tắt” xuất hiện bên dưới Tìm Máy Mac, hãy bấm vào Chi tiết, sau đó làm theo các hướng dẫn trên màn hình để bạn có thể định vị máy Mac này bằng một máy Mac hoặc thiết bị khác.
- Tối ưu hóa Dung lượng máy Mac: Chọn hộp kiểm này để lưu trữ toàn bộ nội dung của iCloud Drive lên máy Mac của bạn nếu có đủ dung lượng ổ đĩa. Các tài liệu cũ hơn chỉ được lưu trong iCloud khi cần dung lượng ổ đĩa.
- Dung lượng iCloud: Bấm vào Quản lý để quản lý dung lượng iCloud của bạn. Bạn có thể thay đổi gói dung lượng iCloud, xóa bản lưu trữ thiết bị iOS và iPadOS, xóa tất cả ảnh và video khỏi Ảnh iCloud trên máy Mac cũng như xóa vĩnh viên tất cả các tài liệu và dữ liệu cho ứng dụng.
7. Sử dụng các thiết bị Apple với nhau
7.1. Sử dụng iPad làm màn hình phụ thứ 2
(Chỉ hỗ trợ đối với các Thiết bị dưới đây : https://support.apple.com/en-vn/HT204689 )
Đặt tùy chọn Sidecar
Đảm bảo bạn đã đăng nhập bằng cùng một ID Apple trên máy Mac và iPad.
- Trên máy Mac của bạn, chọn Menu Apple > Tùy chọn hệ thống, sau đó bấm vào Sidecar.
- Đặt tùy chọn để hiển thị thanh bên và Touch Bar trên iPad cũng như để sử dụng Apple Pencil.
- Nếu bạn chưa được kết nối với iPad, hãy bấm vào Menu bật lên “Kết nối với”, sau đó chọn iPad của bạn.
Bạn cũng có thể kết nối từ Menu Airplay trong thanh Menu hoặc, trong tùy chọn Màn hình, từ Menu bật lên Màn hình AirPlay.
Bạn không cần kết nối iPad với máy Mac của mình bằng cáp để sử dụng Sidecar.
Sử dụng Sidecar
- Nếu bạn chưa được kết nối với iPad, hãy bấm vào Menu Airplay trong thanh Menu trên máy Mac của bạn, sau đó chọn iPad.
Menu Sidecar xuất hiện trong thanh Menu. Bạn có thể dễ dàng thay đổi cách bạn làm việc với iPad từ Menu Sidecar bất kỳ lúc nào. Ví dụ: chuyển đổi giữa việc sử dụng iPad làm màn hình phản chiếu hoặc riêng biệt hoặc hiển thị hay ẩn thanh bên hoặc Touch Bar trên iPad.
- Thực hiện bất kỳ tác vụ nào sau đây:
- Di chuyển các cửa sổ từ máy Mac sang iPad: Kéo cửa sổ từ mép màn hình cho đến khi con trỏ xuất hiện trên iPad của bạn. Hoặc trong khi sử dụng ứng dụng, hãy chọn Cửa sổ > Di chuyển cửa sổ sang iPad.
- Di chuyển các cửa sổ từ iPad vào máy Mac: Kéo cửa sổ từ mép màn hình cho đến khi con trỏ xuất hiện trên máy Mac của bạn. Hoặc trong khi sử dụng ứng dụng, hãy chọn Cửa sổ > Di chuyển lại cửa sổ vào máy Mac.
- Sử dụng thanh bên trên iPad: Bằng ngón tay hoặc Apple Pencil, hãy chạm vào các biểu tượng trong Sidebar để hiển thị hoặc ẩn thanh Menu, Dock hoặc bàn phím. Hoặc bấm vào một hoặc nhiều phím bổ trợ, chẳng hạn như Ctrl, để sử dụng các phím tắt.
Hoặc bạn có thể tham khảo qua Video dưới đây :
7.2. Mở khoá bằng Apple Watch của bạn
NOTE : Để sử dụng Tự động mở khóa, máy Mac (kiểu giữa năm 2013 trở lên) phải được cài đặt MacOS Sierra trở lên và Apple Watch của bạn phải được cài đặt WatchOS 3 trở lên. Bạn phải đã đăng nhập vào iCloud bằng cùng ID Apple trên cả hai thiết bị và xác thực hai yếu tố phải được bật cho ID Apple của bạn. Đảm bảo Apple Watch của bạn đã được mở khóa.
7.3. Sử dụng AirPods với MacBook
Nếu AirPods được kết nối với iPhone của bạn
Nếu bạn đã kết nối AirPods với iPhone của mình, AirPods đã sẵn sàng để sử dụng với máy Mac của bạn (máy Mac phải hỗ trợ Handoff và bạn phải được đăng nhập vào iCloud bằng cùng ID Apple).
- Mở hộp AirPods, bấm vào Điều khiển âm lượng trên thanh Menu trên máy Mac của bạn, sau đó chọn AirPods.
Kết nối AirPods với máy Mac của bạn
Nếu AirPods không được kết nối với iPhone, bạn có thể kết nối trực tiếp chúng với máy Mac của mình.
- Với AirPods của bạn ở trong hộp, hãy mở nắp đậy.
- Nhấn và giữ nút thiết lập ở phía sau hộp cho đến khi đèn trạng thái nhấp nháy màu trắng.
- Trên máy Mac của bạn, hãy chọn Menu Apple > System Preference, sau đó bấm Bluetooth.
- Chọn AirPods trong danh sách Thiết bị, sau đó bấm Kết nối.
8. Sao lưu và bảo trì trên MacOS
Nói chung, bạn không cần phải quá chú trọng vào việc duy trì hệ điều hành MacOS. Chỉ cần bạn khởi chạy các bản cập nhật và giữ cho máy được sao lưu an toàn là máy của bạn sẽ được chuẩn bị cho hầu hết các tình huống.
8.1. Sao lưu với Time Machine
Time Machine là giải pháp sao lưu tự động của Apple. Nó hoạt động bằng cách sử dụng ổ đĩa ngoài, mặc dù bạn có thể chỉ định vị trí mạng nếu muốn.
Để bắt đầu, hãy cắm một ổ cứng ngoài (trống) có ít nhất dung lượng bằng ổ đĩa hệ thống Mac của bạn. Nhiều không gian hơn thì càng tốt, vì bạn sẽ có một kho lưu trữ lớn hơn các bản sao lưu để xem xét.
Khi ổ đĩa của bạn được kết nối, hãy đi tới System Preference -> Time Machine và nhấp vào Select back up disc (Chọn đĩa sao lưu). Chỉ định ổ đĩa bạn muốn sử dụng để sao lưu máy Mac. Điều này sẽ xóa tất cả nội dung của nó, vì vậy bạn có thể muốn tạo một phân vùng nếu bạn cũng có ý định lưu trữ các tệp khác trên ổ đĩa đó.
Với một đĩa được chỉ định, Time Machine sẽ bắt đầu sao lưu máy Mac của bạn. Mỗi khi bạn kết nối ổ cứng này, Time Machine sẽ khởi động và tạo bản sao lưu. Nó sẽ không sao lưu được mọi thứ mọi lúc, nhưng thay vào đó sao chép các thay đổi và tạo ra một ảnh chụp nhanh có thể duyệt được trên máy tính của bạn tại một thời điểm cụ thể.
Khi ổ đĩa của bạn đầy, các bản sao lưu cũ nhất sẽ bị xóa trước. Bạn có thể duyệt các bản sao lưu của mình bất cứ lúc nào bằng cách kết nối ổ cứng Time Machine của bạn, sau đó nhấp vào biểu tượng Time Machine trong thanh Menu và chọn Enter Time Machine.
Mục đích của bản sao lưu này là để khôi phục máy Mac của bạn trở lại hiện tại nếu có bất kỳ sự cố gì. Điều đó bao gồm lỗi phần cứng hoặc hệ điều hành hoặc thậm chí chuyển sang máy Mac hoàn toàn mới. Sao lưu cũng quan trọng để bảo vệ máy Mac của bạn đặc biệt là khi bạn đi du lịch. Để dự phòng sao lưu thích hợp, hãy xem xét việc tạo các bản sao lưu trên Time Machine.
8.2. Sao lưu bằng ổ đĩa ngoài
Với việc lưu trữ bằng ổ ngoài sẽ giúp bạn an toàn hơn trong việc sử dụng dữ liệu.
Tuy nhiên, đối với MacBook hay iMac để có thể cắm ổ ngoài vô bạn phải cài một ứng dụng trung gian là Tuxera.
Link tải : https://www.tuxera.com/products/tuxera-ntfs-for-mac/download/
8.3. Bảo trì MacOS
Bạn không cần bảo quản máy Mac, nhưng có một vài hình thức bảo trì cơ bản bạn nên nhớ thường xuyên thực hiện để giữ cho máy của bạn chạy trơn tru. Rõ ràng nhất là duy trì một khoảng không gian trống.
Máy Mac của bạn sẽ gặp vấn đề về hiệu suất khi nó cạn kiệt dung lượng. Hệ điều hành và nhiều ứng dụng của bên thứ ba dựa vào không gian trống có thể sử dụng để hoạt động thường xuyên. Nếu có thể, hãy cố gắng duy trì tối thiểu 10GB dung lượng trống trên máy Mac của bạn mọi lúc.
Bằng cách sử dụng ứng dụng Quản lý lưu trữ trong Ứng dụng> Tiện ích, bạn có thể thấy chính xác tệp nào đang chiếm nhiều dung lượng nhất bằng cách nhấp vào các danh mục khác nhau. Tính năng Store trong iCloud cho phép bạn tự động tải lên và tải xuống các tệp vào iCloud khi cần.
Bạn cũng có thể chọn bật tính năng Empty Trash Automatically (thùng rác tự động), tính năng xóa vĩnh viễn các mục trong Thùng rác của bạn sau 30 ngày. Cuối cùng, nhấp vào nút Review Files (xem lại tệp) để xem phân tích các tệp lớn nhất và ít được sử dụng nhất trên máy Mac của bạn. Từ đây bạn có thể xóa những gì bạn không cần.
Hoặc bạn cũng có thể cài đặt ứng dụng Clean My Mac để thường xuyên dọn dẹp cho máy mình hơn. Link mình sẽ để ở đây
9. Quyền riêng tư và bảo mật
9.1. Đặt lại mật khẩu trên máy MacBook
Đặt lại mật khẩu đăng nhập bằng ID Apple của bạn
Nếu bạn kết hợp tài khoản người dùng với ID Apple thì bạn có thể sử dụng ID Apple để đặt lại mật khẩu đăng nhập.
- Trên máy Mac, hãy chọn Menu Apple > Khởi động lại hoặc nhấn nút Nguồn trên máy tính của bạn rồi bấm Khởi động lại.
- Bấm vào tài khoản người dùng của bạn, bấm dấu chấm hỏi trong trường mật khẩu rồi bấm mũi tên bên cạnh “đặt lại bằng ID Apple của bạn”.
- Nhập ID Apple và mật khẩu, sau đó bấm vào Tiếp.
Làm theo hướng dẫn để đặt lại mật khẩu đăng nhập.
Đặt lại mật khẩu đăng nhập của bạn bằng khóa khôi phục
Nếu bạn đã bật tính năng mã hóa FileVault và đã tạo khóa khôi phục, bạn có thể sử dụng khóa khôi phục để đặt lại mật khẩu đăng nhập.
- Trên máy Mac, hãy chọn Menu Apple > Khởi động lại hoặc nhấn nút Nguồn trên máy tính của bạn rồi bấm Khởi động lại.
- Bấm vào tài khoản người dùng của bạn, bấm dấu chấm hỏi trong trường mật khẩu, sau đó bấm vào mũi tên bên cạnh “đặt lại bằng khóa khôi phục của bạn”.
- Nhập khóa khôi phục rồi bấm Tiếp.
Làm theo hướng dẫn để đặt lại mật khẩu đăng nhập.
Đặt lại mật khẩu của một người dùng khác
Quản trị viên có thể đặt lại mật khẩu của người dùng khác.
- Trên máy Mac của bạn, hãy chọn Menu Apple > Tùy chọn hệ thống, sau đó bấm vào Người dùng & nhóm.
- Bấm vào biểu tượng khóa để mở khóa, sau đó nhập tên và mật khẩu quản trị viên.
- Chọn người dùng rồi bấm Đặt lại Mật khẩu.
9.2. Xoá lịch sử duyệt Web trên Safari
- Trong ứng dụng Safari trên máy Mac của bạn, hãy chọn Lịch sử > Xóa lịch sử, sau đó bấm vào Menu bật lên.
- Chọn thời điểm bạn muốn xóa lịch sử duyệt của mình.
Khi bạn xóa lịch sử, Safari sẽ xóa dữ liệu mà Safari lưu như là kết quả của việc duyệt, bao gồm:
- Lịch sử trang web bạn đã truy cập.
- Danh sách quay lại và tiếp theo cho các trang web đang mở.
- Top trang web không được đánh dấu là vĩnh viễn.
- Danh sách trang web được truy cập thường xuyên.
- Tìm kiếm gần đây.
- Biểu tượng cho các trang web.
- Ảnh chụp nhanh được lưu cho các trang web đang mở.
- Danh sách các mục bạn đã tải về (tệp đã tải về không bị xóa).
- Trang web được thêm cho Tìm kiếm Nhanh trên Trang web.
- Trang web yêu cầu sử dụng vị trí của bạn.
- Trang web yêu cầu gửi thông báo cho bạn.
- Trang web có nội dung trình cắm mà bạn đã bắt đầu bằng cách bấm vào thông báo Tiết kiệm Năng lượng của Safari.
9.3. Quản lý Cookie và dữ liệu trang web trong Safari trên máy Mac
Trong ứng dụng Safari trên máy Mac của bạn, hãy chọn Safari > Tùy chọn, bấm vào Quyền riêng tư, sau đó thực hiện bất kỳ tác vụ nào sau đây:
- Ngăn không cho người theo dõi sử dụng cookie và dữ liệu trang web để theo dõi bạn: Chọn “Ngăn chặn theo dõi trang web chéo”.
Cookie và dữ liệu trang web sẽ bị xóa trừ khi bạn truy cập và tương tác với trang web của người theo dõi.
- Luôn chặn cookie: Chọn “Chặn tất cả cookie”.
Các trang web, bên thứ ba và nhà quảng cáo không thể lưu trữ Cookie và các dữ liệu khác trên máy Mac của bạn. Điều này có thể khiến một số trang web không hoạt động đúng cách.
- Xóa dữ liệu và cookie đã lưu: Bấm vào Quản lý dữ liệu trang web, chọn một hoặc nhiều trang web, sau đó bấm vào Xóa hoặc Xóa tất cả.
Xóa dữ liệu có thể giảm mức độ theo dõi, nhưng cũng có thể khiến bạn bị đăng xuất khỏi trang web hoặc thay đổi hành vi của trang web.
- Xem trang web nào lưu trữ cookie hoặc dữ liệu: Bấm vào Quản lý dữ liệu trang web.
10. Khắc phục sự cố MacOS
Máy Mac của bạn không tránh khỏi các vấn đề và thỉnh thoảng các vấn đề đó sẽ quay đầu lại. Bạn nên biết những gì bạn có thể làm để ngăn chặn các vấn đề và khiến mọi thứ trở lại khi cần thiết. Đây là một trong những lý do mà việc tạo bản sao lưu thường xuyên là rất quan trọng.
10.1. Chế độ khởi động
Bằng cách giữ một tổ hợp phím cụ thể trong khi khởi động máy Mac, bạn có thể nhập các chế độ khởi động cụ thể. Những trợ giúp này khắc phục sự cố máy Mac của bạn, cài đặt các hệ điều hành khác hoặc chạy chẩn đoán phần cứng.
Tắt máy Mac của bạn, nhấn nút nguồn, sau đó nhấn ngay và giữ tổ hợp cần thiết. Một số chế độ khởi động hữu ích cần nhớ là:
– D để vào chế độ Chẩn đoán phần cứng để kiểm tra máy Mac của bạn xem có vấn đề gì không khi sử dụng công cụ trực tuyến của Apple.
– Tùy chọn (Alt) để liệt kê tất cả các ổ đĩa có thể khởi động và tự động khởi chạy MacOS.
– Shift để bắt đầu ở chế độ An toàn, lý tưởng nếu bạn gặp sự cố khi khởi động máy Mac.
– Cmd + R để vào chế độ Recovery, lý tưởng để khắc phục sự cố ổ đĩa hoặc cài đặt lại MacOS.
10.2. PRAM và SMC
Một số vấn đề chỉ có thể được giải quyết bằng cách đặt lại bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên tham số (PRAM) và bộ điều khiển quản lý hệ thống (SMC) của bạn. Những thứ này đóng một vai trò quan trọng trong việc giữ cho máy Mac của bạn hoạt động trơn tru, cho dù nó có ghi nhớ thời gian và ngày tháng hay kiểm soát các yếu tố vật lý như quạt và đèn LED.
Bạn có thể muốn reset PRAM nếu bạn có vấn đề với âm thanh của máy Mac của bạn, bạn không thể khởi động, bàn phím của bạn hoặc thiết bị kết nối, bạn nhận thấy độ phân giải màn hình không ổn định, hoặc tắt máy tính của bạn chậm.
Cách reset PRAM
Shutdown máy bằng cách chọn Apple Menu () > Shut Down. Sau đó ấn nút nguồn 1 lần (không giữ) và giữ 4 nút trên đồng thời: Option, Command, P và R.
Bạn có thể thả tay sau 20 giây hoặc khi thấy máy tự khởi động lại.
- Ở các máy Mac có chip T2, bạn có thể thả tay sau khi thấy logo táo biến mất, rồi lại hiện lên.
- Ở các máy không dùng sạc MagSafe và chip T2 (12 inch, Pro 2016 và 2017), bạn có thể thả tay sau khi thấy đèn màn hình sáng lên – tắt đi rồi lại sáng lên (lúc này không hiện logo táo).
- Ở các máy Mac có tiếng “ting” khi khởi động (và dùng sạc Mag Safe), bạn có thể thả tay ra sau khi nghe thấy tiếng “ting” thứ hai.
Mặt khác, bạn có thể muốn Reset SMC nếu bạn thấy quạt và đèn LED hoạt động kỳ lạ, đèn nguồn trên bộ chuyển đổi của bạn đang hoạt động, MacBook của bạn không thức dậy khi bạn mở nắp, bạn gặp vấn đề về kết nối Wi-Fi hoặc máy tính của bạn chạy rất chậm và tốc độ tải thấp.
Reset SMC cho MacBook dùng chip T2
Như MacBook Pro 2018, MacBook Air 2018
- Shutdown máy bằng cách chọn Apple Menu ( ) > Shut Down.
- Giữ nút nguồn trong 10 giây.
- Thả nút nguồn ra và đợi vài giây.
- Ấn nút nguồn để bật máy.
Nếu không được, hãy thử theo cách sau:
- Shutdown máy bằng cách chọn Apple Menu ( ) > Shut Down.
- Giữ nút Shift phải, Option trái và Control tráitrong 7 giây. Tiếp tục giữ các nút này và giữ thêm nút nguồn trong 7 giây nữa.
- Thả tất cả các nút ra và chờ vài giây.
- Ấn nút nguồn để bật máy.
Còn theo thử nghiệm thực tế sẽ là:
- Shutdown máy bằng cách chọn Apple Menu ( ) > Shut Down.
- Dùng tay ấn liên tục vào TrackPad để cảm nhận.
- Giữ 4 phím Shift phải, Option trái, Control trái và nút nguồn.
- Màn hình táo sẽ sáng lên, sau đó tự tắt, TrackPad cứng đơ.
- Sau đó Trackpad sẽ mềm ra, rồi lại cứng đơ trong khoảng 1-2 giây (màn hình không hiện gì).
- Thả tay khỏi các nút sau khi thấy TrackPad mềm trở lại.
Reset SMC cho Mac máy bàn
Như Mac Mini, iMac, Mac Pro
- Shutdown máy bằng cách chọn Apple Menu ( ) > Shut Down.
- Giữ nút nguồn trong 10 giây.
- Thả nút nguồn ra và đợi vài giây.
- Ấn nút nguồn để bật máy.
Nếu không được, hãy thử theo cách sau:
- Shutdown máy bằng cách chọn Apple Menu ( ) > Shut Down.
- Sau khi máy đã Shutdown, rút điện.
- Chờ 15 giây.
- Cắm điện trở lại.
- Chờ 5 giây sau đó ấn nút nguồn để bật máy.
Reset SMC cho MacBook không tháo pin được
Như MacBook Pro (2009 trở lên), MacBook Air, MacBook 12 inch (2015 trở lên), MacBook (Late 2009)
- Shutdown máy bằng cách chọn Apple Menu ( ) > Shut Down.
- Giữ nút Shift trái, Option trái và Control trái và nút nguồn trong vòng 10 giây.
- Thả tất cả các nút ra (trên sạc MagSafe, MagSafe 2 bạn sẽ thấy đèn từ cam, đổi sang xanh rồi lại cam).
- Ấn nút nguồn để bật máy.
Thử nghiệm thực tế với các dòng MacBook không dùng sạc MagSafe và chip T2 (12 inch, Pro 2016 và 2017).
- Bật tối đa âm lượng.
- Shutdown máy bằng cách chọn Apple Menu ( ) > Shut Down.
- Giữ nút Shift trái, Option trái và Control tráivà ấn nút nguồn 1 lần rồi thả nút nguồn ra.
- Khi nghe thấy tiếng “tưng” (giống tiếng cắm sạc) hoặc thấy màn hình hiển thị phần trăm pin, thả tay khỏi các nút còn lại.
- Bạn đã hoàn thành quá trình reset SMC.
Reset SMC cho MacBook tháo pin được
- Shutdown máy bằng cách chọn Apple Menu ( ) > Shut Down.
- Tháo pin.
- Giữ nút nguồn trong 5 giây.
- Lắp lại pin.
- Ấn nút nguồn để bật máy.
10.3. Chẩn đoán và sửa chữa máy Mac của bạn
Bạn có hai tùy chọn khi chạy chẩn đoán trên máy Mac:
– Sử dụng Apple Chẩn đoán (Kiểm tra phần cứng của Apple) thông qua chế độ khởi động có liên quan, đã nêu ở trên (Shutdown máy > Bật lại > Bấm D).
– Nếu máy Mac của bạn vẫn còn bảo hành và bạn nghĩ có vấn đề, hãy mang nó đến Apple. Bạn có thể tìm hiểu xem liệu nó có được bảo vệ hay không bằng cách đặt số series của bạn (được tìm thấy ở dưới cùng của máy và bên dưới Apple > About This Mac > Service > Check my Service… vào trình kiểm tra bảo hành của Apple.
– Nếu máy Mac của bạn không còn bảo hành, bạn vẫn có thể nhờ Apple sửa lỗi, nhưng đó lại là một phương thức khá đắt đỏ. Bạn cũng có thể chọn các điểm dịch vụ Apple ủy quyền của bên thứ ba, rẻ hơn một chút.
Cuối cùng, bạn có thể mang nó đến bất kỳ cửa hàng sửa chữa nào hoặc lựa chọn việc tự sửa nó. Trong khi điều này sẽ sửa được chiếc Mac của bạn, nhưng nó cũng không phải là lựa chọn tốt nhất cho người mới và những người thiếu kinh nghiệm về phần cứng.
11. Cài Windows lên MacBook
Các bạn có thể tham khảo qua google.
12. Cách sử dụng Pin trên MacBook hiệu quả
Các bạn có thể tham khảo qua bài viết trong danh mục.
Suy nghĩ khác: Hãy thoải mái với MacOS
MacOS còn được hiểu theo nghĩa khác là thân thiện với người dùng. Bạn sẽ có một thời gian đầu khá khó khăn khi bắt đầu với hệ điều hành này. Dựa trên các biện pháp bảo vệ mà Apple đã áp dụng, khi bạn đã điều chỉnh bố cục bàn phím, điều hướng dựa trên cử chỉ và cách Apple làm mọi thứ, bạn có thể sẽ nhận thấy MacOS như một nền tảng hiệu quả và đáng tin cậy để sử dụng thời gian của bạn.